Thủ tục, hồ sơ, thời gian và chi phí làm lại sổ đỏ/sổ hồng bị mất
Luật Việt Hưng tư vấn thủ tục, hồ sơ, thời gian và chi phí làm lại sổ đỏ/sổ hồng bị mất.
1. Các bước xin cấp lại Sổ đỏ/sổ hồng khi bị mất thế nào?
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ xin cấp lại Sổ đỏ gồm các giấy tờ sau:
– Người sử dụng đất hoặc người được ủy quyền kê khai Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
– Sổ đỏ/sổ hồng bản photo – nếu có
– Căn cước công dân bản sao
Bước 2: Nộp hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ/sổ hồng bị mất ở đâu?
Hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ bị mất có thể được nộp ở một trong 2 nơi dưới đây. Người sử dụng đất có nhu cầu cấp lại Sổ đỏ có thể nộp hồ sơ theo một trong hai cách sau:
Cách 1: Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh – nơi có đất
Cách 2: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai – nơi có đất
Bước 3: Trách nhiệm cơ quan có thẩm quyền sau khi tiếp nhận hồ sơ xin cấp lại sổ đỏ/sổ hồng bị mất
*Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm:
Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ, tính đầy đủ của nội dung kê khai và cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo quy định.
Nếu hồ sơ không đầy đủ thành phần hoặc không đảm bảo tính thống nhất nội dung thông tin giữa các giấy tờ hoặc kê khai nội dung không đầy đủ thông tin theo quy định thì không tiếp nhận đồng thời hướng dẫn người sử dụng đất bổ sung đầy đủ theo quy định – nộp lại đồng thời tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Thẩm định hồ sơ cấp lại sổ đỏ/sổ hồng bị mất
Trường hợp không phát hiện thửa đất, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận đã được chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc đang thế chấp tại các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế khác hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật thì thông báo, trả lại hồ sơ cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân thì Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để thực hiện nội dung sau:
- Niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và điểm dân cư nơi có đất trong thời gian 15 ngày; đồng thời tiếp nhận phản ánh trong thời gian niêm yết công khai về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp;
- Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian niêm yết, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập biên bản kết thúc niêm yết và gửi đến Văn phòng đăng ký đất đai.
Thực hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương trong thời gian 15 ngày về việc mất Giấy chứng nhận đã cấp đối với tổ chức, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, chi phí đăng tin do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất chi trả.
Thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp; cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; cấp lại Giấy chứng nhận cho người được cấp.
Trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất thì thực hiện như sau:
- Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc chỉ có bản đồ địa chính dạng giấy đã rách nát, hư hỏng không thể khôi phục và không thể sử dụng để số hóa theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 của Nghị định 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai để thể hiện sơ đồ của thửa đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
- Người sử dụng đất được công nhận theo kết quả trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính và phải trả chi phí đo đạc theo quy định; trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất lớn hơn diện tích trên Giấy chứng nhận đã cấp, ranh giới thửa đất không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất ở tăng thêm nằm ngoài hạn mức đất ở, tiền thuê đất đối với phần diện tích tăng thêm theo quy định của pháp luật tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây.
Bước 4: Nhận kết quả
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đã đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất.
2. Trang bổ sung của Giấy chứng/sổ đỏ/sổ hồng bị mất thì làm thế nào?
Trường hợp Trang bổ sung của Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của pháp luật đất đai trước ngày 01/8/2024 bị mất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp:
- Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK ban hành kèm theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra thông tin của Trang bổ sung trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất với các thông tin cập nhật của Giấy chứng nhận đã cấp và thông tin trên Trang bổ sung.
3. Thời gian cấp lại Sổ đỏ/ sổ hồng bị mất là bao lâu?
Theo quy định tại khoản 5 Điều 22 Nghị định 101/2024/NĐ-CP :
“5. Trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đã cấp do bị mất là không quá 10 ngày làm việc, không tính thời gian niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận đã cấp tại Ủy ban nhân dân cấp xã, thời gian đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng.”
Như vậy, trong trường hợp mất Sổ đỏ, thời gian cấp lại Sổ đỏ không quá 10 ngày.
4. Chi phí xin cấp lại Sổ đỏ/sổ hồng bị mất là bao nhiêu?
– Theo quy định của Luật phí và lệ phí 2015 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật phí và lệ phí 2015.
– Phí đo đạc (trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp chưa sử dụng bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính thửa đất) thực hiện theo quy định; chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận chi trả.
Trên đây Luật Việt Hưng tư vấn thủ tục, hồ sơ, thời gian và chi phí làm lại sổ đỏ/sổ hồng bị mất. Khách hàng cần tư vấn thêm hãy liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ.
ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN PHÁP LUẬT, QUÝ KHÁCH VUI LÒNG LIÊN HỆ
Luôn tận tâm vì bạn!
CÔNG TY LUẬT VIỆT HƯNG
VPGD: Phòng 2401 - Tòa nhà 24T1 - Đường Hoàng Đạo Thúy - P.Trung Hòa - Quận Cầu Giấy - TP. Hà Nội.
Điện thoại: 024 6292 4060
Hotline: 0933 835 886
Website: luatviethung.com
Email: luatviethung01@gmail.com